Khi nào cần dùng vitamin K1 tiêm tĩnh mạch?: Vitamin K1 là chất rất cần thiết đối với cơ thể người, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin K là những người dùng kháng sinh phổ rộng kéo dài hoặc những người bị kém hấp thu chất béo vì nhiều lý do, bao gồm rối loạn bài tiết mật hoặc tuyến tụy.
Khi nào cần dùng vitamin K1 tiêm tĩnh mạch?
Khi nào cần dùng vitamin K1 tiêm tĩnh mạch?: Vitamin là chất rất cần thiết đối với cơ thể người, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin K là những người dùng kháng sinh phổ rộng kéo dài hoặc những người bị kém hấp thu chất béo vì nhiều lý do, bao gồm rối loạn bài tiết mật hoặc tuyến tụy. Ngay sau đây sorbus.vn sẽ nói cho bạn hiểu hơn về vấn đề nàKhi nào cần dùng vitamin K1 tiêm tĩnh mạch?y cùng xem nhé.
Sử dụng Vitamin K1 tiêm tĩnh mạch dùng trong những trường hợp nào?
Chỉ nên dùng vitamin K1 đường tĩnh mạch khi không dùng được đường uống hoặc trong những tình huống cấp cứu cần tác dụng nhanh.
Trước khi tiêm vitamin K1 vào tĩnh mạch cần phải:
Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ về tiền sử dị ứng thuốc, tiền sử bệnh cũng như các thuốc đã và đang dùng. Nhân viên y tế khi dùng thuốc đường tĩnh mạch cần lưu ý: Tiêm chậm hoặc pha loãng truyền tĩnh mạch với tốc độ thích hợp để hạn chế các tác dụng bất lợi. Sau khi tiêm vitamin K1 vào tĩnh mạch cần:
Bệnh nhân cần theo dõi các triệu chứng bất thường sau khi tiêm thuốc, cần thông báo ngay cho nhân viên y tế khi gặp các phản ứng dạng phản vệ hoặc bất kỳ dấu hiệu nào đã nêu trên.
Có nên tiêm vitamin K1 hay không
Phản ứng có thể gặp khi tiêm vitamin K1 vào tĩnh mạch
Vitamin K1 tiêm tĩnh mạch có thể gây nóng bừng, toát mồ hôi, hạ huyết áp, chóng mặt, mạch yếu, hoa mắt, tím tái, vị giác thay đổi, thay đổi màu da trên môi, móng tay hoặc ngón tay ngón chân. Có thể gặp phản ứng dạng phản vệ như: Nổi mẩn đỏ, mẩn ngứa, sưng, phồng da, đau ngực, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, họng.
Một số trường hợp xuất hiện mẩn ngứa khi người bệnh được tiêm vitamin K1 vào tĩnh mạch Phản ứng trên da như phản ứng quá mẫn chậm, nổi mề đay, nổi cục có thể khởi phát trong vòng 1 ngày đến 1 năm sau khi tiêm thuốc.
Liều lớn hơn 25mg có thể gây tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ đẻ non, tiêm tĩnh mạch cũng có thể gây các phản ứng nặng kiểu phản vệ (thậm chí cả ở người bệnh chưa từng dùng thuốc).
Nên chuẩn bị gì trước và sau khi tiêm K1 vào tĩnh mạch?
Trước khi tiêm vitamin K1 vào tĩnh mạch cần phải:
Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ về tiền sử dị ứng thuốc, tiền sử bệnh cũng như các thuốc đã và đang dùng. Nhân viên y tế khi dùng thuốc đường tĩnh mạch cần lưu ý: Tiêm chậm hoặc pha loãng truyền tĩnh mạch với tốc độ thích hợp để hạn chế các tác dụng bất lợi. Sau khi tiêm vitamin K1 vào tĩnh mạch cần:
Bệnh nhân cần theo dõi các triệu chứng bất thường sau khi tiêm thuốc, cần thông báo ngay cho nhân viên y tế khi gặp các phản ứng dạng phản vệ hoặc bất kỳ dấu hiệu nào đã nêu trên.
Tiêm vitamin K1 vào tĩnh mạch cần được thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.
Vitamin Tổng Hợp Solgar B Complex C Stress Formula
Mô tả sản phẩm:
Lọ 60 viên Sản phẩm chứa Vitamin B Complex, Vitamin C. 500mg chất chống Oxy hóa trong Vitamin C giúp hỗ trợ quá trình chuyển hóa năng lượng, tăng cường sinh lực Inositol giúp thúc đẩy sức khỏe Gan Sản phẩm thích hợp cho người ăn chay Sản phẩm KHÔNG chứa: Gluten, Lúa Mì, Sữa, Đậu nành, Men, Đường, Sodium, Hương vị nhân tạo và Chất bảo quản.
Thành phần:
MultiVitamin B Vitamin C tăng sức đề kháng, phòng và điều trị mệt mỏi Vitamin B6 duy trì chức năng thần kinh và gan, tốt cho da, móng, tóc Vitamin B12 hình thành tế bào hồng cầu, sản xuất ADN Vitamin B5 (Biotin) duy trì sức khỏe tim mạch, hỗ trợ mọc da và móng
Lưu ý:
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng khi mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của sản phẩm. Bài viết của Sorbus chỉ có tính chất tham khảo và được chọn lọc từ nhiều nguồn đáng tin cậy Bài viết trên không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.