T5. Th3 28th, 2024
Ford Ranger: Giá lăn bánh và thông số xe

Ford Ranger là mẫu xe bán tải bán thành công nhất trong phân khúc xe bán tải, được trang bị nhiều nhiều công nghệ tiên tiến. Sau đây là thông tin cũng như giá bán xeFord Ranger bạn có thể xem qua và tham khảo.

Giá lăn bánh

Tại Việt Nam, Ford Ranger được phân phân phối chính hãng 6 phiên bản. Giá lăn bánh tham khảo như sau:

Tên phiên bảnGiá niêm yếtLăn bánh tại HNLăn bánh tại TP.HCMLăn bánh tại Hà TĩnhLăn bánh tại các tỉnh khác
XL MT 2.2 4×4628 triệu VNĐ672.945.000 VNĐ669.177.000 VNĐ652.061.000 VNĐ650.177.000 VNĐ
XLS MT 2.2642 triệu VNĐ687.449.000 VNĐ683.597.000 VNĐ666.523.000 VNĐ664.597.000 VNĐ
XLS AT 2.2662 triệu VNĐ708.169.000 VNĐ704.197.000 VNĐ687.183.000 VNĐ685.197.000 VNĐ
LTD 2.0 4×4811 triệu VNĐ862.533.000 VNĐ857.667.000 VNĐ841.100.000 VNĐ838.667.000 VNĐ
WildTrak 2.0 4×4937 triệu VNĐ993.069.000 VNĐ987.447.000 VNĐ971.258.000 VNĐ968.447.000 VNĐ
Raptor1 tỷ 202 triệu VNĐ1.310.881.000 VNĐ1.296.457.000 VNĐ1.284.669.000 VNĐ1.277.457.000 VNĐ

Mô tả / đánh giá chi tiết

Ranger cân bằng tốt các yếu tố ngoại hình, trang bị, giá và điển hình cho nhận định: xe bán chạy nhất là xe phù hợp nhất với số đông.

Tháng 10/2018 tại triển lãm ôtô Việt Nam (VIMS), Ford khiến nhiều người ngỡ ngàng khi lần đầu tiên giới thiệu Ranger Raptor cho thị trường trong nước. Mẫu xe bán tải nhưng không hẳn dành cho chở hàng xuất hiện, trang bị hệ thống giảm xóc thích ứng, lốp đa địa hình và hàng loạt tính năng hỗ trợ điện tử.

Ford gia nhập phân khúc xe bán tải muộn hơn nhiều đối thủ Nhật nhưng biết cách tạo ra xu hướng. Ranger Raptor không chỉ là viên đá quý đính lên vương miện ngôi vương phân khúc xe bán tải nhiều năm qua, mà còn cho thấy những thứ rất riêng của hãng xe Mỹ hiện chưa có đối thủ nào làm được. Phần nền móng và thành công nhất vẫn là chiếc bán tải phổ thông Ford Ranger.

Thành công đến từ đâu

Ranger xuất hiện lần đầu tại Việt Nam vào 2001 dạng lắp ráp trong nước khi thị trường xe bán tải còn sơ khai với vài cái tên Nhật. Mẫu xe Mỹ không mất nhiều thời gian để tạo chỗ đứng, doanh số tăng trưởng liên tục. Đến 2009, Ford Ranger chuyển sang nhập khẩu từ Thái Lan và bắt đầu định hình lại cuộc chơi xe bán tải. Xuyên suốt 10 năm qua, Ranger luôn đứng đầu bảng xếp hạng doanh số và tạo khoảng cách lớn với phần còn lại.

Ford Ranger, mẫu bán tải bán chạy nhất phân khúc.

Thiết kế nam tính đậm chất Mỹ, Ranger tự thân đã tạo ra khác biệt với nhiều đối thủ Nhật vốn thiên về tạo hình khỏe khoắn kiểu châu Á. Chất đàn ông của Ranger tạo ra sự ép-phê gần như hoàn hảo đối với khách hàng Việt. Bán tải cần mạnh mẽ, Ranger làm tốt ở phần nhìn, đó là bước thành công đầu tiên.

Khi nhu cầu về sedan nói riêng và ôtô gầm thấp nói chung bắt đầu suy giảm, Ford hướng trọng tâm đầu tư sang SUV và bán tải, mảng kinh doanh vốn là thế mạnh của hãng. Liên doanh Mỹ chủ đích tạo ra một dải sản phẩm đa dạng từ thấp đến cao để tiếp cận đến càng nhiều nhóm khách hàng.

Ranger hiện là dòng xe bán tải có nhiều phiên bản nhất tại Việt Nam: 5 phiên bản, gồm XL, XLS (AT, MT), LTD, Wildtrak, chưa kể bản cao cấp nhất Ranger Raptor. Mức giá 616-925 triệu đồng của Ranger đủ để tham chiến với tất cả các đối thủ trên thị trường, bởi rẻ cũng rẻ hàng đầu và đắt cũng đắt hàng nhất.

Điểm mạnh của Ranger, ngoài thiết kế và khoảng giá phù hợp với nhiều đối tượng, còn ở hàm lượng công nghệ đi kèm và sức mạnh động cơ. Tất cả các phiên bản bán ra tại Việt Nam của Ford Ranger đều lắp máy dầu nhằm tối ưu chi phí nhiên liệu. Trên bản Wildtrak lắp động cơ 2.0 tăng áp kép, công suất đạt 213 mã lực, mạnh nhất phân khúc.

Với nhóm khách tài chính hạn chế hơn, Ford cung cấp các phiên bản tầm thấp như XL, XLS lắp động cơ 2,2 lít, công suất 160 mã lực. Riêng bản XLS là dòng chủ lực của Ranger vì phù hợp với phần đông khách hàng ưu tiên tiết kiệm chi phí và phục vụ nhu cầu kinh doanh, chuyên chở hàng hóa giữa các tỉnh, thành phố không quá xa nhau.

Ranger cân bằng hoàn hảo nhiều yếu tố và tổng hòa trên một mẫu xe bán tải.

Nhờ lợi thế lớn về thị phần, Ford tái đầu tư cho mẫu bán tải chủ lực vốn chiếm hơn 60% thị phần phân khúc. Ranger ăn khách vì có một chiến lược bán hàng phù hợp với số đông kèm mức giá hợp lý trên từng phiên bản. Để giữ chân khách hàng, Ford thực hiện những bước đi mang tính dẫn dắt thị trường, buộc nhiều đối thủ sau đó phải chạy theo.

Ford Ranger là mẫu xe đầu tiên trong phân khúc trang bị hộp số 10 cấp, đem đến một trải nghiệm lái xe phấn khích hơn và tiết kiệm nhiên liệu hơn. Nhưng việc “xe con hóa” dòng bán tải đã được Ford thực hiện từ trước. Hãng xe Mỹ đưa những trang bị như cảnh báo lệch làn, điều khiển hành trình thích ứng, cảnh báo va chạm, hỗ trợ đỗ xe song song…, lên chiếc bán tải. Đây là những tính năng tưởng chừng chỉ có trên xe con và là khái niệm chưa từng xuất hiện trên xe bán tải tại Việt Nam. Ford Ranger là cái tên đầu tiên sở hữu và biến điều đó trở thành thứ “đặc sản” tiếp cận khách hàng.

Bằng việc cân bằng hoàn hảo các yếu tố: thiết kế, trang bị, động cơ và giá bán, Ford Ranger đi một chặng đường dài 20 năm tại Việt Nam từ vị thế của một tân binh lên ông vua doanh số phân khúc. Năm 2020, Ranger bán 113.291 xe, con số chiếm hơn 60% thị phần phân khúc và thậm chí lớn hơn 4 mẫu xe đối thủ xếp sau cộng lại, theo VAMA.

Quay về lắp ráp, xây chắc ngôi vương

Ngày 15/7/2021, những người của Ford ở Hải Dương kỷ niệm một cột mốc đặc biệt, 20 năm mẫu bán tải Ranger xuất hiện tại Việt Nam và hơn 100.000 xe bán ra. Doanh số này là một kỷ lục của thị trường xe bán tải Việt. Kỷ lục vốn lập ra là để phá vỡ và Ford muốn hướng đến những con số ấn tượng hơn. Nhưng mục tiêu chỉ là thứ được tô hồng nếu không có những bước đi cụ thể.

Buổi lễ kỷ niệm hôm đó cũng là ngày Ford Việt Nam chính thức xuất xưởng lô Ranger đầu tiên lắp ráp tại nhà máy tại Hải Dương, bắt đầu từ tháng 7/2021. Ranger không đi quá xa và nay trở về với tham vọng xây chắc ngôi vương nhờ lợi thế lắp ráp trong nước, nguồn cung ổn định và sẵn hơn.

Lô Ford Ranger xuất xưởng tại nhà máy của hãng ở Hải Dương hôm 15/7/2021.

Đại diện liên doanh Mỹ cho biết, lắp ráp Ranger là thành quả từ việc hoàn thành giai đoạn một của dự án mở rộng nhà máy sản xuất, lắp ráp trị giá 2.000 tỷ đồng của hãng tại Hải Dương. Công suất xe nâng từ 14.000 xe lên 40.000 xe/năm. Toàn bộ các linh kiện lắp ráp cho Ford Ranger đều nhập khẩu và áp dụng quy chuẩn toàn cầu của tập đoàn Ford Motor.

Chiếc Ranger “made in Việt Nam” là bảo chứng cho những cam kết về đầu tư của hãng cho thị trường trong nước. “Việc đầu tư mở rộng và nâng cấp nhà máy Ford Hải Dương là một phần trong kế hoạch phát triển bền vững của Ford tại thị trường Việt Nam, khẳng định cam kết lâu dài của chúng tôi trong việc củng cố tiềm lực của toàn ngành ôtô nội địa”, ông Phạm Văn Dũng, Tổng Giám đốc Ford Việt Nam, cho biết.

Bên trong nhà máy lắp ráp Ford Ranger, các xưởng hàn, sơn, lắp ráp áp dụng các quy trình tự động hóa khép kín, đạt tiêu chuẩn khắt khe của Ford Motor. Riêng khu vực kiểm tra chất lượng, hãng vừa trang bị thêm hệ thống chỉnh lái sử dụng công nghệ mô phỏng 3D hiện đại nhất của Đức. Hệ thống chỉnh lái động, tự động cân bằng xe với độ tin cậy cao, đảm bảo chất lượng tối ưu của mỗi chiếc xe khi xuất xưởng.

Đưa Ranger về lắp ráp trong nước là kế hoạch được dự liệu từ trước của Ford. Khi đã toàn tất các khâu chuẩn bị về dây chuyền lắp ráp, đào tạo nhân lực và nhập khẩu linh kiện, Ranger sẽ đến tay người tiêu dùng Việt với nguồn cung ổn định, mức giá tối ưu hơn. Điều này không gì khác hơn gia tăng sức mạnh cho Ford Ranger và xây chắc ngôi vương cho mẫu xe bán tải bán chạy nhất thị trường trong những năm tới.

Thông số kỹ thuật

    • Kiểu động cơ
      i4 TDCi, trục cam kép
    • Dung tích (cc)
      2.198
    • Công suất (mã lực)/vòng tua (vòng/phút)
      160/3200
    • Mô-men xoắn (Nm)/vòng tua (vòng/phút)
      385/1600-2500
    • Hộp số
      6 cấp
    • Hệ dẫn động
      4 bánh bán thời gian
    • Loại nhiên liệu
      Diesel
    • Số chỗ
      5
    • Kích thước dài x rộng x cao (mm)
      5280x1860x1830
    • Chiều dài cơ sở (mm)
      3.220
    • Khoảng sáng gầm (mm)
      215
    • Bán kính vòng quay (mm)
      6.350
    • Dung tích bình nhiên liệu (lít)
      80
    • Lốp, la-zăng
      Vành thép 225/70 R16
    • Treo trước
      Độc lập, tay đòn kép
    • Treo sau
      Phụ thuộc, lá nhíp
    • Phanh trước
      Đĩa
    • Phanh sau
      Tang trống
    • Đèn chiếu xa
      Halogen
    • Đèn chiếu gần
      Halogen
    • Đèn pha tự động bật/tắt
      Không
    • Đèn pha tự động xa/gần
      Không
    • Đèn pha tự động điều chỉnh góc chiếu
      Không
    • Đèn phanh trên cao
      Không
    • Gương chiếu hậu
      Chỉnh và gập điện
    • Sấy gương chiếu hậu
      Không
    • Gạt mưa tự động
      Không
    • Ăng ten vây cá
      Không
    • Cốp đóng/mở điện
      Không
    • Mở cốp rảnh tay
      Không
    • Ghế lái chỉnh điện
      Tay 4 hướng
    • Massage ghế lái
      Không
    • Massage ghế phụ
      Không
    • Thông gió (làm mát) ghế lái
      Không
    • Thông gió (làm mát) ghế phụ
      Không
    • Sưởi ấm ghế lái
      Không
    • Sưởi ấm ghế phụ
      Không
    • Bảng đồng hồ tài xế
    • Nút bấm tích hợp trên vô-lăng
      Không
    • Chìa khoá thông minh
      Không
    • Khởi động nút bấm
      Không
    • Điều hoà
    • Cửa gió hàng ghế sau
      Không
    • Cửa sổ trời
      Không
    • Cửa sổ trời toàn cảnh
      Không
    • Gương chiếu hậu trong xe chống chói tự động
      Không
    • Tựa tay hàng ghế trước
      Không
    • Tựa tay hàng ghế sau
      Không
    • Kết nối Apple CarPlay
      Không
    • Kết nối Android Auto
      Không
    • Ra lệnh giọng nói
      Không
    • Đàm thoại rảnh tay
      Không
    • Hệ thống loa
      4
    • Kết nối WiFi
      Không
    • Kết nối AUX
    • Kết nối USB
    • Kết nối Bluetooth
    • Radio AM/FM
    • Sạc không dây
      Không
    • Chất liệu bọc ghế
      Nỉ
    • Trợ lực vô-lăng
      Điện
    • Nhiều chế độ lái
      Không
    • Lẫy chuyển số trên vô-lăng
      Không
    • Kiểm soát hành trình (Cruise Control)
      Không
    • Kiểm soát hành trình thích ứng (Adaptive Cruise Control)
      Không
    • Ngắt động cơ tạm thời (Idling Stop/Start-Stop)
      Không
    • Hỗ trợ đánh lái khi vào cua
      Không
    • Kiểm soát gia tốc
      Không
    • Phanh tay điện tử
      Không
    • Giữ phanh tự động
      Không
    • Hiển thị thông tin trên kính lái (HUD)
      Không
    • Camera quan sát điểm mù
      Không
    • Cảnh báo chệch làn đường
      Không
    • Hỗ trợ giữ làn
      Không
    • Hỗ trợ phanh tự động giảm thiểu va chạm
      Không
    • Cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi
      Không
    • Cảnh báo tài xế buồn ngủ
      Không
    • Móc ghế an toàn cho trẻ em Isofix
      Không
    • Số túi khí
      2
    • Chống bó cứng phanh (ABS)
    • Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA)
      Không
    • Phân phối lực phanh điện tử (EBD)
    • Cân bằng điện tử (VSC, ESP)
      Không
    • Kiểm soát lực kéo (chống trượt, kiểm soát độ bám đường TCS)
      Không
    • Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
      Không
    • Hỗ trợ đổ đèo
      Không
    • Cảnh báo điểm mù
      Không
    • Cảm biến lùi
      Không
    • Camera lùi
      Không
    • Camera 360 độ
      Không